0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64d7961893de4-thur--31-.png

HOÀN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

Hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một khái niệm không còn xa lạ với nhiều người. Đặc biệt, đối với người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam, việc hiểu rõ quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến hoàn thuế sẽ giúp họ hoàn thiện nghĩa vụ thuế một cách tối ưu. Vậy hoàn thuế TNCN cho người nước ngoài cụ thể là gì và thủ tục thực hiện như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.

1.Hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài cần điều kiện gì?

Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thường được chia thành hai loại dựa trên tình trạng cư trú: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.

Đối với người nước ngoài thuộc loại cá nhân cư trú, họ sẽ được áp dụng quy định về thuế thu nhập cá nhân tương tự như công dân Việt Nam cư trú. Điều này bao gồm việc tính thuế, phương pháp xác định thuế, số thuế cần nộp, và thủ tục quyết toán thuế hoặc hoàn thuế thu nhập cá nhân.

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, một cá nhân có thể được hoàn thuế thu nhập cá nhân nếu thỏa mãn một trong những điều kiện sau:

  • Thuế thu nhập cá nhân đã nộp vượt quá số tiền thuế thực sự cần nộp.
  • Mặc dù đã nộp thuế thu nhập cá nhân, thu nhập của cá nhân vẫn chưa đạt mức yêu cầu nộp thuế.
  • Những trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chú ý rằng, việc được hoàn thuế luôn phụ thuộc vào từng tình huống cụ thể và quy định của pháp luật hiện hành.

2. Trình tự và thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp 1: Hoàn thuế thông qua tổ chức hoặc cá nhân chỉ trả thu nhập (khi tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập đại diện nộp thuế thông qua ủy quyền)

Bước 1: Nộp hồ sơ

Khi tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập muốn hoàn thuế thu nhập cá nhân sau quá trình bù trừ số thuế, họ cần nộp hồ sơ đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Hồ sơ bao gồm:

Đơn đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 01/ĐNHT.

Bản sao chứng từ và biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân, ký và chịu trách nhiệm bởi người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của tổ chức/cá nhân chi trả thu nhập.

Số lượng yêu cầu: 1 bộ.

Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận và xử lý yêu cầu hoàn thuế.

Trường hợp 2: Cá nhân quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế

Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công mà muốn quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế và có số thuế nộp thừa, họ không cần phải nộp hồ sơ hoàn thuế.

Khi quyết toán, cá nhân chỉ cần ghi rõ số tiền thuế muốn hoàn trả vào mục số [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc mục số [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN.

3.Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Dựa vào Điều 44 của Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được xác định như sau:

Đối với loại thuế khai theo tháng: Nộp chậm nhất là ngày 20 của tháng kế tiếp.

Đối với loại thuế khai theo quý: Nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo.

Đối với thuế có kỳ tính thuế theo năm:

  • Hồ sơ quyết toán thuế năm: Nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 sau khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
  • Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 sau khi kết thúc năm dương lịch.
  • Hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh: Nộp trước ngày 15/12 của năm trước. Đối với những hộ hoặc cá nhân mới bắt đầu kinh doanh, hạn chót là 10 ngày sau khi bắt đầu kinh doanh.

Đối với thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh: Nộp chậm nhất là 10 ngày sau ngày có nghĩa vụ thuế.

Tóm lại:

Đối với tổ chức hoặc cá nhân chỉ trả thu nhập và quyết toán thuế thu nhập cá nhân qua họ: Hạn chót là 31/03.

Đối với cá nhân tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân: Hạn cuối là 30/04.

4. Lưu ý về hoàn thuế.

Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, một số điểm quan trọng về hoàn thuế thu nhập cá nhân cần chú ý bao gồm:

Đăng Ký và Mã Số Thuế: Cá nhân chỉ có thể được hoàn thuế nếu họ đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

Ủy Quyền Quyết Toán Thuế: Nếu một cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức hoặc cá nhân khác, thì việc hoàn thuế sẽ được thực hiện thông qua tổ chức hoặc cá nhân này. Các tổ chức hoặc cá nhân này sẽ bù trừ số thuế nộp thừa hoặc thiếu cho cá nhân. Nếu sau cùng có số thuế nộp thừa, số này có thể được bù trừ cho kỳ thuế sau hoặc được hoàn lại nếu có yêu cầu.

Khai Thuế Trực Tiếp: Cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế có quyền lựa chọn việc hoàn thuế hoặc bù trừ cho kỳ thuế sau tại cùng một cơ quan thuế.

Phạt vì Chậm Nộp: Trong trường hợp cá nhân chậm nộp tờ khai quyết toán thuế nhưng lại có số thuế được hoàn trả, họ sẽ không bị phạt vì vi phạm hành chính liên quan đến việc nộp tờ khai quá hạn.

Cá Nhân Nước Ngoài: Quy định về hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài giống như đối với người lao động trong nước, miễn là họ được xem xét là cá nhân cư trú theo luật thuế thu nhập cá nhân.

Kết luận

Việc hiểu rõ về hoàn thuế TNCN giúp người nước ngoài tại Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác và hiệu quả. Đừng ngần ngại tìm hiểu và tham khảo từ chuyên gia hoặc truy cập  Thủ tục pháp luật để có cái nhìn rõ nét và tránh những rủi ro không đáng có.

 

avatar
Nguyễn Thị Ngọc Lan
628 ngày trước
HOÀN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
Hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một khái niệm không còn xa lạ với nhiều người. Đặc biệt, đối với người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam, việc hiểu rõ quy định và thủ tục pháp luật liên quan đến hoàn thuế sẽ giúp họ hoàn thiện nghĩa vụ thuế một cách tối ưu. Vậy hoàn thuế TNCN cho người nước ngoài cụ thể là gì và thủ tục thực hiện như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.1.Hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài cần điều kiện gì?Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thường được chia thành hai loại dựa trên tình trạng cư trú: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.Đối với người nước ngoài thuộc loại cá nhân cư trú, họ sẽ được áp dụng quy định về thuế thu nhập cá nhân tương tự như công dân Việt Nam cư trú. Điều này bao gồm việc tính thuế, phương pháp xác định thuế, số thuế cần nộp, và thủ tục quyết toán thuế hoặc hoàn thuế thu nhập cá nhân.Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, một cá nhân có thể được hoàn thuế thu nhập cá nhân nếu thỏa mãn một trong những điều kiện sau:Thuế thu nhập cá nhân đã nộp vượt quá số tiền thuế thực sự cần nộp.Mặc dù đã nộp thuế thu nhập cá nhân, thu nhập của cá nhân vẫn chưa đạt mức yêu cầu nộp thuế.Những trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Chú ý rằng, việc được hoàn thuế luôn phụ thuộc vào từng tình huống cụ thể và quy định của pháp luật hiện hành.2. Trình tự và thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân.Trường hợp 1: Hoàn thuế thông qua tổ chức hoặc cá nhân chỉ trả thu nhập (khi tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập đại diện nộp thuế thông qua ủy quyền)Bước 1: Nộp hồ sơKhi tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập muốn hoàn thuế thu nhập cá nhân sau quá trình bù trừ số thuế, họ cần nộp hồ sơ đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.Hồ sơ bao gồm:Đơn đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 01/ĐNHT.Bản sao chứng từ và biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân, ký và chịu trách nhiệm bởi người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của tổ chức/cá nhân chi trả thu nhập.Số lượng yêu cầu: 1 bộ.Bước 2: Cơ quan thuế tiếp nhận và xử lý yêu cầu hoàn thuế.Trường hợp 2: Cá nhân quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuếĐối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công mà muốn quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế và có số thuế nộp thừa, họ không cần phải nộp hồ sơ hoàn thuế.Khi quyết toán, cá nhân chỉ cần ghi rõ số tiền thuế muốn hoàn trả vào mục số [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc mục số [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN.3.Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân.Dựa vào Điều 44 của Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được xác định như sau:Đối với loại thuế khai theo tháng: Nộp chậm nhất là ngày 20 của tháng kế tiếp.Đối với loại thuế khai theo quý: Nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo.Đối với thuế có kỳ tính thuế theo năm:Hồ sơ quyết toán thuế năm: Nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 sau khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Nộp chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 sau khi kết thúc năm dương lịch.Hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh: Nộp trước ngày 15/12 của năm trước. Đối với những hộ hoặc cá nhân mới bắt đầu kinh doanh, hạn chót là 10 ngày sau khi bắt đầu kinh doanh.Đối với thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh: Nộp chậm nhất là 10 ngày sau ngày có nghĩa vụ thuế.Tóm lại:Đối với tổ chức hoặc cá nhân chỉ trả thu nhập và quyết toán thuế thu nhập cá nhân qua họ: Hạn chót là 31/03.Đối với cá nhân tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân: Hạn cuối là 30/04.4. Lưu ý về hoàn thuế.Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, một số điểm quan trọng về hoàn thuế thu nhập cá nhân cần chú ý bao gồm:Đăng Ký và Mã Số Thuế: Cá nhân chỉ có thể được hoàn thuế nếu họ đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.Ủy Quyền Quyết Toán Thuế: Nếu một cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức hoặc cá nhân khác, thì việc hoàn thuế sẽ được thực hiện thông qua tổ chức hoặc cá nhân này. Các tổ chức hoặc cá nhân này sẽ bù trừ số thuế nộp thừa hoặc thiếu cho cá nhân. Nếu sau cùng có số thuế nộp thừa, số này có thể được bù trừ cho kỳ thuế sau hoặc được hoàn lại nếu có yêu cầu.Khai Thuế Trực Tiếp: Cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế có quyền lựa chọn việc hoàn thuế hoặc bù trừ cho kỳ thuế sau tại cùng một cơ quan thuế.Phạt vì Chậm Nộp: Trong trường hợp cá nhân chậm nộp tờ khai quyết toán thuế nhưng lại có số thuế được hoàn trả, họ sẽ không bị phạt vì vi phạm hành chính liên quan đến việc nộp tờ khai quá hạn.Cá Nhân Nước Ngoài: Quy định về hoàn thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài giống như đối với người lao động trong nước, miễn là họ được xem xét là cá nhân cư trú theo luật thuế thu nhập cá nhân.Kết luậnViệc hiểu rõ về hoàn thuế TNCN giúp người nước ngoài tại Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác và hiệu quả. Đừng ngần ngại tìm hiểu và tham khảo từ chuyên gia hoặc truy cập  Thủ tục pháp luật để có cái nhìn rõ nét và tránh những rủi ro không đáng có.