0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64c29f6584ab3-Vai-trò-của-việc-áp-dụng-các-quy-định-về-mức-dư-lượng-tối-đa-thuốc-bảo-vệ-thực-vật-và-kiểm-tra-an-toàn-thực-phẩm.jpg.webp

Vai trò của việc áp dụng các quy định về mức dư lượng tối đa thuốc bảo vệ thực vật và kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm dịch thực vật đối với hàng nông sản xuất khẩu

2.2. Vai trò của việc áp dụng các quy định về mức dư lượng tối đa thuốc bảo vệ thực vật và kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm dịch thực vật đối với hàng nông sản xuất khẩu

2.2.1.  Vai trò của quy định về mức dư lượng tối đa thuốc bảo vệ thực vật

Không thể phủ nhận những hiệu quả tích cực của việc sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất và chế biến hàng hoá nói chung, hàng nông sản nói riêng như có thể phòng trừ sâu bệnh, tăng năng suất, kéo dài thời gian bảo quản… Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc BVTV không đúng cách sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho con người, động thực vật và môi trường, cần tốn nhiều thời gian và chi phí để khắc phục hậu quả. Chính vì vậy, các quy định về đăng ký sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và thiết lập MRL thuốc BVTV có những vai trò quan trọng sau:

Một là, bảo vệ sức khoẻ của con người. Do tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, diện tích đất nông nghiệp và điều kiện sản xuất nông nghiệp ngày càng gặp khó khăn, nhưng nhu cầu về lương thực, thực phẩm lại có xu hướng gia tăng theo sự gia tăng dân số và nhu cầu của con người. Để đáp ứng nhu cầu này, các quốc gia có xu hướng thâm canh tăng vụ để tăng năng suất, hoặc ở một số vùng đồng bằng đã xây dựng các tuyến “đê bao khép kín” để ngăn lũ và đồng thời có thể tăng vụ sản xuất. Việc làm này đã dẫn đến hệ quả là đất bị suy thoái, môi trường bị khai thác quá mức, dịch bệnh xuất hiện nhiều và khó kiểm soát. Để khắc phục hiện trạng bạc màu đất và chống lại dịch bệnh, nhiều nơi đã xem thuốc BVTV là cách giải quyết tối ưu nhất để tăng độ màu mỡ của đất, để chống lại sinh vật gây hại, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi… Sự lạm dụng thuốc BVTV đã gây nguy hiểm nghiêm trọng cho sức khoẻ của con người, động thực vật và môi trường. Chính vì vậy, việc kiểm soát loại thuốc BVTV nào được sử dụng, cách sử dụng và MRL sẽ giúp bảo vệ tốt hơn sức khoẻ cho con người, bao gồm người sử dụng trực tiếp thuốc, người sử dụng hàng hoá sau cùng có chứa dư lượng của thuốc BVTV và cho những người xung quanh (người không trực tiếp sử dụng thuốc BTVT hoặc người không trực tiếp sử dụng hàng hoá, vì có thể hạn chế được sự lây truyền của các chất độc hại do tiếp xúc gián tiếp). Đồng thời, kiểm soát thuốc BVTV và MRL còn giúp hạn chế được tình trạng “quen thuốc”, “quen kháng sinh” trong điều trị bệnh và còn có ý nghĩa to lớn đối với việc bảo vệ sức khoẻ và sự phát triển khoẻ mạnh của các thế hệ về sau.

Hai là, giúp khai thác tối đa ưu điểm của thuốc BVTV để phục vụ cho con người, bảo vệ động thực vật và môi trường tự nhiên. Theo đó, việc sử dụng thuốc BVTV đúng theo hướng dẫn sẽ hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động sản xuất, giúp phòng trừ sâu bệnh gây hại, tăng sản lượng và tạo ra được sản phẩm chất lượng, qua đó tăng giá trị hàng hoá. Đồng thời, sử dụng thuốc BVTV đúng liều lượng còn giúp bảo vệ các giống cây trồng, vật nuôi có ích, bảo vệ được sự cân bằng của hệ sinh thái, từ đó có thể khai thác các nguồn tài nguyên một cách bền vững.

2.2.2.  Vai trò của quy định về kiểm tra an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật đối với hàng nông sản xuất khẩu

Các quy định pháp luật về kiểm tra an toàn đối với thực phẩm xuất khẩu có nguồn gốc thực vật và kiểm dịch thực vật đối với hàng hoá nói chung, hàng nông sản xuất khẩu nói riêng có những vai trò sau:

Một là, trên nền tảng của lý thuyết về bảo vệ người tiêu dùng, các biện pháp kiểm tra an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật được thực hiện để bảo vệ sức khoẻ của con người. Kiểm tra an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng bằng cách giảm nguy cơ lây truyền dịch bệnh do thực phẩm; bảo vệ người tiêu dùng khỏi thực phẩm không hợp vệ sinh, không sạch, dán nhãn sai hoặc pha trộn; và đóng góp vào sự phát triển kinh tế bằng cách duy trì niềm tin của người tiêu dùng vào hệ thống thực phẩm và cung cấp nền tảng pháp lý hợp lý cho thương mại thực phẩm trong nước và quốc tế.

Hai là, ở góc độ quản lý nhà nước. Kiểm tra an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật được xem là giai đoạn hậu kiểm để kiểm tra lại việc tuân thủ các quy định pháp luật và khuyến cáo khoa học trong khi sử dụng thuốc BVTV nhằm qua đó đánh giá lại sự phù hợp và hiệu quả thực thi của quy định pháp luật về quản lý và sử dụng thuốc BVTV, đồng thời bảo đảm hiệu quả, an toàn cho người trực tiếp sử dụng thuốc, an toàn đối với thực phẩm, hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường, bảo vệ hệ sinh thái, phục vụ cho chiến lược phát triển bền vững và mục tiêu bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, việc thực thi quy định về kiểm dịch thực vật còn thể hiện trách nhiệm của quốc gia xuất khẩu đối với sự an toàn về sức khoẻ của con người, động thực vật, môi trường và sự an ninh lương thực của các quốc gia khác trên thế giới.

Ba là, ý nghĩa về mặt kinh tế. Nếu việc kiểm tra an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật không được thực hiện một cách chặt chẽ sẽ gây ra những thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế. Theo đó, nếu một lô hàng hoá được kiểm tra và phát hiện sớm các mối nguy về hoá học, vật lý và sinh học  thì có thể kịp thời áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp nhằm giữ lại được lô hàng tránh bị hư hỏng trong quá trình bảo quản, vận chuyển hoặc sử dụng về sau. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu và cả cơ quan chức năng của quốc gia xuất khẩu đều xem nhẹ vấn đề kiểm tra an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật sẽ dẫn đến khả năng lô hàng bị nước nhập khẩu từ chối nhập khẩu hoặc thậm chí là tiêu huỷ, điều này gây thiệt hại to lớn về mặt kinh tế cho doanh nghiệp xuất khẩu và đồng thời cũng gây ảnh hưởng xấu hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp khác. Do đó, kiểm tra an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật mang ý nghĩa bảo vệ lợi ích kinh tế và uy tín không chỉ cho riêng doanh nghiệp xuất khẩu mà còn cho cả quốc gia xuất khẩu. Bên cạnh đó, kiểm tra an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật còn giúp bảo vệ cả lợi ích kinh tế cho quốc gia nhập khẩu, bởi vì nếu hai hoạt động kiểm tra này không được thực hiện nghiêm túc thì có thể dẫn đến tình trạng lây lan dịch bệnh sang quốc gia nhập khẩu, gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế như công dân của quốc gia nhập khẩu bị nhiễm bệnh, phải đình trệ hoạt động sản xuất – kinh doanh, hoa màu bị sâu bệnh, vật nuôi bị nhiễm bệnh, tốn nhiều thời gian và chi phí để khắc phục hậu quả...

Theo: Trần Vang Phủ

Link luận án: Tại đây

avatar
Nguyễn Mai Phương
496 ngày trước
Vai trò của việc áp dụng các quy định về mức dư lượng tối đa thuốc bảo vệ thực vật và kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm dịch thực vật đối với hàng nông sản xuất khẩu
2.2. Vai trò của việc áp dụng các quy định về mức dư lượng tối đa thuốc bảo vệ thực vật và kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm dịch thực vật đối với hàng nông sản xuất khẩu2.2.1.  Vai trò của quy định về mức dư lượng tối đa thuốc bảo vệ thực vậtKhông thể phủ nhận những hiệu quả tích cực của việc sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất và chế biến hàng hoá nói chung, hàng nông sản nói riêng như có thể phòng trừ sâu bệnh, tăng năng suất, kéo dài thời gian bảo quản… Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc BVTV không đúng cách sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho con người, động thực vật và môi trường, cần tốn nhiều thời gian và chi phí để khắc phục hậu quả. Chính vì vậy, các quy định về đăng ký sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và thiết lập MRL thuốc BVTV có những vai trò quan trọng sau:Một là, bảo vệ sức khoẻ của con người. Do tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, diện tích đất nông nghiệp và điều kiện sản xuất nông nghiệp ngày càng gặp khó khăn, nhưng nhu cầu về lương thực, thực phẩm lại có xu hướng gia tăng theo sự gia tăng dân số và nhu cầu của con người. Để đáp ứng nhu cầu này, các quốc gia có xu hướng thâm canh tăng vụ để tăng năng suất, hoặc ở một số vùng đồng bằng đã xây dựng các tuyến “đê bao khép kín” để ngăn lũ và đồng thời có thể tăng vụ sản xuất. Việc làm này đã dẫn đến hệ quả là đất bị suy thoái, môi trường bị khai thác quá mức, dịch bệnh xuất hiện nhiều và khó kiểm soát. Để khắc phục hiện trạng bạc màu đất và chống lại dịch bệnh, nhiều nơi đã xem thuốc BVTV là cách giải quyết tối ưu nhất để tăng độ màu mỡ của đất, để chống lại sinh vật gây hại, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi… Sự lạm dụng thuốc BVTV đã gây nguy hiểm nghiêm trọng cho sức khoẻ của con người, động thực vật và môi trường. Chính vì vậy, việc kiểm soát loại thuốc BVTV nào được sử dụng, cách sử dụng và MRL sẽ giúp bảo vệ tốt hơn sức khoẻ cho con người, bao gồm người sử dụng trực tiếp thuốc, người sử dụng hàng hoá sau cùng có chứa dư lượng của thuốc BVTV và cho những người xung quanh (người không trực tiếp sử dụng thuốc BTVT hoặc người không trực tiếp sử dụng hàng hoá, vì có thể hạn chế được sự lây truyền của các chất độc hại do tiếp xúc gián tiếp). Đồng thời, kiểm soát thuốc BVTV và MRL còn giúp hạn chế được tình trạng “quen thuốc”, “quen kháng sinh” trong điều trị bệnh và còn có ý nghĩa to lớn đối với việc bảo vệ sức khoẻ và sự phát triển khoẻ mạnh của các thế hệ về sau.Hai là, giúp khai thác tối đa ưu điểm của thuốc BVTV để phục vụ cho con người, bảo vệ động thực vật và môi trường tự nhiên. Theo đó, việc sử dụng thuốc BVTV đúng theo hướng dẫn sẽ hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động sản xuất, giúp phòng trừ sâu bệnh gây hại, tăng sản lượng và tạo ra được sản phẩm chất lượng, qua đó tăng giá trị hàng hoá. Đồng thời, sử dụng thuốc BVTV đúng liều lượng còn giúp bảo vệ các giống cây trồng, vật nuôi có ích, bảo vệ được sự cân bằng của hệ sinh thái, từ đó có thể khai thác các nguồn tài nguyên một cách bền vững.2.2.2.  Vai trò của quy định về kiểm tra an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật đối với hàng nông sản xuất khẩuCác quy định pháp luật về kiểm tra an toàn đối với thực phẩm xuất khẩu có nguồn gốc thực vật và kiểm dịch thực vật đối với hàng hoá nói chung, hàng nông sản xuất khẩu nói riêng có những vai trò sau:Một là, trên nền tảng của lý thuyết về bảo vệ người tiêu dùng, các biện pháp kiểm tra an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật được thực hiện để bảo vệ sức khoẻ của con người. Kiểm tra an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng bằng cách giảm nguy cơ lây truyền dịch bệnh do thực phẩm; bảo vệ người tiêu dùng khỏi thực phẩm không hợp vệ sinh, không sạch, dán nhãn sai hoặc pha trộn; và đóng góp vào sự phát triển kinh tế bằng cách duy trì niềm tin của người tiêu dùng vào hệ thống thực phẩm và cung cấp nền tảng pháp lý hợp lý cho thương mại thực phẩm trong nước và quốc tế.Hai là, ở góc độ quản lý nhà nước. Kiểm tra an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật được xem là giai đoạn hậu kiểm để kiểm tra lại việc tuân thủ các quy định pháp luật và khuyến cáo khoa học trong khi sử dụng thuốc BVTV nhằm qua đó đánh giá lại sự phù hợp và hiệu quả thực thi của quy định pháp luật về quản lý và sử dụng thuốc BVTV, đồng thời bảo đảm hiệu quả, an toàn cho người trực tiếp sử dụng thuốc, an toàn đối với thực phẩm, hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường, bảo vệ hệ sinh thái, phục vụ cho chiến lược phát triển bền vững và mục tiêu bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, việc thực thi quy định về kiểm dịch thực vật còn thể hiện trách nhiệm của quốc gia xuất khẩu đối với sự an toàn về sức khoẻ của con người, động thực vật, môi trường và sự an ninh lương thực của các quốc gia khác trên thế giới.Ba là, ý nghĩa về mặt kinh tế. Nếu việc kiểm tra an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật không được thực hiện một cách chặt chẽ sẽ gây ra những thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế. Theo đó, nếu một lô hàng hoá được kiểm tra và phát hiện sớm các mối nguy về hoá học, vật lý và sinh học  thì có thể kịp thời áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp nhằm giữ lại được lô hàng tránh bị hư hỏng trong quá trình bảo quản, vận chuyển hoặc sử dụng về sau. Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu và cả cơ quan chức năng của quốc gia xuất khẩu đều xem nhẹ vấn đề kiểm tra an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật sẽ dẫn đến khả năng lô hàng bị nước nhập khẩu từ chối nhập khẩu hoặc thậm chí là tiêu huỷ, điều này gây thiệt hại to lớn về mặt kinh tế cho doanh nghiệp xuất khẩu và đồng thời cũng gây ảnh hưởng xấu hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp khác. Do đó, kiểm tra an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật mang ý nghĩa bảo vệ lợi ích kinh tế và uy tín không chỉ cho riêng doanh nghiệp xuất khẩu mà còn cho cả quốc gia xuất khẩu. Bên cạnh đó, kiểm tra an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực vật còn giúp bảo vệ cả lợi ích kinh tế cho quốc gia nhập khẩu, bởi vì nếu hai hoạt động kiểm tra này không được thực hiện nghiêm túc thì có thể dẫn đến tình trạng lây lan dịch bệnh sang quốc gia nhập khẩu, gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế như công dân của quốc gia nhập khẩu bị nhiễm bệnh, phải đình trệ hoạt động sản xuất – kinh doanh, hoa màu bị sâu bệnh, vật nuôi bị nhiễm bệnh, tốn nhiều thời gian và chi phí để khắc phục hậu quả...Theo: Trần Vang PhủLink luận án: Tại đây