0888889366
Tra cứu thông tin hợp đồng
timeline_post_file64bd232a9718f-THÀNH-PHẦN-HỒ-SƠ.png.webp

Cá nhân được cho vay với mức lãi suất bao nhiêu?

MỤC LỤC BÀI VIẾT


1. Mức lãi suất cho vay tối đa hiện nay
2. Cho vay nặng lãi là gì? 
3. Mức hình phạt đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
4. Xử phạt hành chính hành vi cho vay với lãi suất trên 20%/năm
 

Cá nhân được cho vay với mức lãi suất bao nhiêu?

“Tôi đang có dự tính cho người hàng xóm vay tiền có tính lãi suất. Nhưng tôi không biết mức lãi suất bao nhiêu thì tôi có lợi nhất mà lại không phạm tội cho vay nặng lãi. Xin cảm ơn!” 

Chào chị, đối với yêu cầu của chị, Thủ tục pháp luật giải đáp như sau:

1. Mức lãi suất cho vay tối đa hiện nay


Theo Điều 463, 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản như sau:  

"Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định."

"Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ."

Như vậy, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản sẽ do 2 bên thoả thuận tuy nhiên không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, tương đương mức lãi suất không quá 1,666%/tháng. Nếu vượt quá mức này thì khi xảy ra tranh chấp phần lãi suất vượt quá không có hiệu lực pháp luật.

2. Cho vay nặng lãi là gì? 


Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP thì định nghĩa về cho vay lãi nặng như sau:

"1. “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự."

Như vậy, Lãi suất tối đa tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự là 20%/năm, tức 1.66%/tháng. Nên nếu bạn cho vay với lãi suất gấp 05 trở lên mức này thì được xem là hành vi này được xem là cho vay nặng lãi. Cụ thể mức lãi không quá 100%/năm tương đương không quá 8,33%/tháng.

Thủ tục hướng dẫn về hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất cho các ngân hàng thương mại nhà nước do thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thuỷ sản.

3. Mức hình phạt đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự 


Mức hình phạt đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự được quy định cụ thể tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

"Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

Như vậy, mức lãi suất được chấp nhận khi cá nhân cho vay là không quá 20%/năm. Tuy nhiên mức lãi suất để bị xử lý hình sự về tội cho vay nặng lại là 100%/năm tức gấp 5 lần mức lãi suất cho vay được chấp nhận theo Bộ luật dân sự.

4. Xử phạt hành chính hành vi cho vay với lãi suất trên 20%/năm


Trường hợp nếu mức lãi suất cá nhân cho vay là trên mức 20%/năm nhưng lại chưa đến mức 100%/năm để bị xử lý hình sự hoặc chưa thoả mãn điều kiện để xử lý hình sự thì cá nhân đó sẽ bị phạt phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định tại Điểm đ, Khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

"Điều 12. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

..

d) Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;

đ) Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;" 

avatar
Nguyễn Phong Huy
488 ngày trước
Cá nhân được cho vay với mức lãi suất bao nhiêu?
MỤC LỤC BÀI VIẾT1. Mức lãi suất cho vay tối đa hiện nay2. Cho vay nặng lãi là gì? 3. Mức hình phạt đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự4. Xử phạt hành chính hành vi cho vay với lãi suất trên 20%/năm Cá nhân được cho vay với mức lãi suất bao nhiêu?“Tôi đang có dự tính cho người hàng xóm vay tiền có tính lãi suất. Nhưng tôi không biết mức lãi suất bao nhiêu thì tôi có lợi nhất mà lại không phạm tội cho vay nặng lãi. Xin cảm ơn!” Chào chị, đối với yêu cầu của chị, Thủ tục pháp luật giải đáp như sau:1. Mức lãi suất cho vay tối đa hiện nayTheo Điều 463, 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản như sau:  "Điều 463. Hợp đồng vay tài sảnHợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.""Điều 468. Lãi suất1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ."Như vậy, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản sẽ do 2 bên thoả thuận tuy nhiên không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, tương đương mức lãi suất không quá 1,666%/tháng. Nếu vượt quá mức này thì khi xảy ra tranh chấp phần lãi suất vượt quá không có hiệu lực pháp luật.2. Cho vay nặng lãi là gì? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP thì định nghĩa về cho vay lãi nặng như sau:"1. “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự."Như vậy, Lãi suất tối đa tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự là 20%/năm, tức 1.66%/tháng. Nên nếu bạn cho vay với lãi suất gấp 05 trở lên mức này thì được xem là hành vi này được xem là cho vay nặng lãi. Cụ thể mức lãi không quá 100%/năm tương đương không quá 8,33%/tháng.Thủ tục hướng dẫn về hỗ trợ lãi suất vay vốn và cấp bù chênh lệch lãi suất cho các ngân hàng thương mại nhà nước do thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thuỷ sản.3. Mức hình phạt đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Mức hình phạt đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự được quy định cụ thể tại Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:"Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."Như vậy, mức lãi suất được chấp nhận khi cá nhân cho vay là không quá 20%/năm. Tuy nhiên mức lãi suất để bị xử lý hình sự về tội cho vay nặng lại là 100%/năm tức gấp 5 lần mức lãi suất cho vay được chấp nhận theo Bộ luật dân sự.4. Xử phạt hành chính hành vi cho vay với lãi suất trên 20%/nămTrường hợp nếu mức lãi suất cá nhân cho vay là trên mức 20%/năm nhưng lại chưa đến mức 100%/năm để bị xử lý hình sự hoặc chưa thoả mãn điều kiện để xử lý hình sự thì cá nhân đó sẽ bị phạt phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định tại Điểm đ, Khoản 4 Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình."Điều 12. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:..d) Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;đ) Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;"